Học tiếng Nhật Bản
Ngay từ lúc bắt đầu tiếp xúc với tiếng Nhật, bạn đã gặp phải thử thách lớn, đó là bảng chữ cái. Đối với tiếng Việt, tiếng Anh bạn chỉ cần biết Alphabet, học tiếng Hàn chỉ cần Hangul là đủ thì ở tiếng Nhật, bạn phải học tận 3 bảng chữ cái Hiragana, Katakana và Kanji.
Mình đã từng nghe rất nhiều người học tiếng Nhật “rên rỉ” về Kanji, vì nhiều bộ pháp phức tạp, cộng với cách đọc âm On âm Kun không theo bất kì quy tắc nào. Thế nhưng vấn đề thật sự mình gặp phải chính là Katakana. Đối với mình, Katakana chính là bộ chữ khó đọc nhất trong cả 3.
Bảng chữ cái Katakana có cách đọc giống hệt với Hiragana, chỉ khác cách viết mà thôi. Có bao giờ bạn tự hỏi, tại sao có bảng chữ cái Hiragana rồi lại phải tạo ra Katakana làm gì?
Theo như chúng ta được học, Bảng chữ cái Katakana được sử dụng để phiên âm từ mượn tiếng nước ngoài. Nhưng thật ra nó có nhiều công dụng hơn chúng ta vẫn tưởng, hãy cùng tìm hiểu nhé.
1. Thay thế những từ Kanji khó đọc, viết
Những từ Katakana kiểu này không phải là từ mượn hoặc từ tượng thanh, được sử dụng khá thông dụng trong đời sống hằng ngày mà học sinh cấp 1 cũng biết. Tuy nhiên, chữ Kanji của chúng lại rất phức tạp.
Ví dụ
滅茶苦茶 (メチャクチャ) – Mecha kucha: quá trời quá đất
御洒落 ( オシャレ)- Oshare: Hợp mốt, chưng diện
出鱈目 ( デタラメ) – Detarame: Vớ vẩn, lung tung
駄洒落 (ダジャレ) – Dajare : Chơi chữ, nói đùa
辻褄 (ツジツマ) – Tsujitsuma : Chặt chẽ, gắn kết
我儘 (ワガママ) – Wagamama : Ích kỉ, bướng
馬鹿 ( バカ) – Baka: Ngu, ngốc
Chính vì thế người Nhật mới đơn giản hóa các từ Kanji này thành Hiragana hoặc Katakana. Việc chọn lựa giữa Hiragana và Katakana trong trường hợp này phụ thuộc vào ngữ cảnh và người dùng. Nếu Hiragana được xem là kiểu chữ thanh thoát, nhẹ nhàng phù hợp với nữ giới thì Katakana với những nét cộc, mạnh mẽ nên được nam giới sử dụng nhiều hơn.
Ngoài ra, có một số cụm từ Kanji bao gồm 1 kí tự không phổ biến, kí tự đó cũng sẽ được thay thế bằng Katakana.
Ví dụ:
Trong từ皮膚科 (Hifuka – Khoa da liễu)
Từ 膚 (Fu) là một từ không thông dụng. Vì thế từ này sẽ được viết lại thành 皮フ科, trong đó từ膚 đã được thay thế thành ký tự Katakana tương ứng với cách đọc là フ.
2. Nhấn mạnh từ ngữ trong ngữ cảnh, tên công ty, nhãn hiệu hoặc từ ngữ quảng cáo
Đặc điểm chung của những đối tượng trên là tính chất gây ấn tượng. Khi thành lập một công ty, đương nhiên bạn muốn công ty không chỉ phát triển trong quốc gia của mình mà còn phải vươn tầm ra thế giới, tương tự với nhãn hiệu và những từ ngữ mang tính chất quảng cáo. Tuy nhiên không phải tên công ty nào ở Nhật cũng được viết bằng Katakana.
Một lý do nữa là vì khi sử dụng Katakana, cụm từ đó sẽ nổi bật hơn giữa các ký tự Hiragana và Kanji.
Một số ví dụ như
Sony – ソニ、Toyota -トヨタ, Suzuki -スズキ, và Mitsubishi -ミツビシ
Tiêu đề báo được sử dụng hoàn toàn bằng Katakana để gây ấn tượng
Với ý nghĩa nhấn mạnh, thỉnh thoảng bạn sẽ thấy Katakana được sử dụng trong Manga.
Ví dụ thay vì viết là まじで (Majide – Nghiêm túc hả?), tác giả sẽ viết là マジで để làm nổi bật tâm lý nhân vật.
3. Âm thanh của Robot hoặc để chỉ tiếng Nhật của người nước ngoài
Vì kiểu chữ Katakana trông khá cứng nhắc, người Nhật cảm thấy rất phù hợp nếu sử dụng kiểu chữ này để biểu thị giọng nói của Robot.
“Boku Robotto desu – Tôi là Robot”
Ngoài ra, trong một số Manga hoặc Anime, lời thoại của nhân vật là người nước ngoài cũng sẽ được viết bằng Katakana.
4. Từ mượn tiếng Hán hiện đại
Giống với tiếng Việt, tiếng Nhật sử dụng rất nhiều từ mượn tiếng Hán. Đa phần chúng được viết bằng Kanji.
Tuy nhiên đối với một số từ gốc Hán mới xuất hiện trong thời gian gần đây, chúng sẽ được biểu thị trong tiếng Nhật dưới dạng Katakana.
Ví dụ
麻雀 (まあじゃん – Maajan) trò mạc chượt sẽ được viết thànhマージャン
烏龍茶(うーろんちゃ- Uuroncha) Trà Ô Long sẽ được viết thànhウーロン茶
Bên cạnh đó có rất nhiều từ mượn nước ngoài được sử dụng ngày nay đều có từ Kanji tương ứng. Nhưng vì Nhật Bản đang hòa nhập rất nhanh với thế giới, giới trẻ Nhật ưa chuộng sử dụng Katakana thay vì cách nói cổ xưa này.
Nếu sử dụng những từ này theo Kanji cũng không có gì sai, nhưng rất có thể bạn sẽ bị đánh giá là người cổ lổ sĩ.
Một số ví dụ
写真機 → カメラ (Shashinki – KAMERA): Máy ảnh
風呂桶 → バスタブ (Furo oke- BASUTABU): Bồn tắm
台所 → キッチン ( Dai dokoro- KICCHIN): Nhà bếp
板張り→ フロ-リング (Itabari- FUROO RINGU): Ván ép sàn gỗ
麦酒 → ビール (Biiru – BIIRU) : Bia
焼酎 → ホワイトリカー (Shouchuu – HOWAITO RIKAA): Rượu trắng
映写機 → プロジェクター (Eishaki – PUROJEKUTAA) : Máy chiếu
耳飾り →ピアス(Mimikazari – PIASU) : Khuyên tai
髪飾り → ヘアアクセサリー (Kamikazari – HEAAKUSESARII) : Đồ cài tóc
白粉 → ファンデーション (Oshiroi – FANDEESHON) : Phấn trang điểm
口紅 → ルージュ (Kuchibeni – RUUJU) : Son môi
綴り → ファイル (Tsuduri – FAIRU) : Tập hồ sơ
鏡台 → ドレッサー(Kyoudai – DORESSAA) : Bàn trang điểm
Còn rất nhiều điều thú vị về tiếng Nhật mà có thể bạn chưa biết hết đâu. Vì thế cứ từ từ tìm hiểu và tìm thấy niềm vui với việc học tiếng Nhật nhé! Chúc bạn vượt qua trở ngại và thành công hơn trên con đường theo đuổi một trong những thứ tiếng khó nhất thế giới này!