Trong phiên họp toàn thể đầu tiên của kỳ họp thứ 195 Quốc hội Nhật Bản diễn ra vào sáng 1/11/2017, ông Shinzo Abe tiếp tục được bầu làm Thủ tướng thứ 98 của Nhật Bản.
Thủ tướng Nhật Bản hiện nay là ông Abe Shinzō. Ông Shinzo Abe từng là thủ tướng Nhật Bản từ ngày 26 tháng 9 năm 2006 đến ngày 26 tháng 9 năm 2007.

Những thông tin về ông Abe – thủ tướng Nhật Bản
- 21 tháng 9 năm 1954: Sinh ra trong một gia đình có truyền thống làm chính trị, có ông là cựu Thủ tướng Kishi Nobusuke, cha của ông từng là ngoại trưởng tại Tokyo, nhưng quê cha ở thị trấn Yuya (油谷町), nay là thành phố Nagato (長門市), tỉnh Yamaguchi (山口県). Cha là Abe Shintarō, mẹ là Kishi Yoko.
- Tháng 3, 1977: Tốt nghiệp chuyên ngành chính trị học tại Khoa Luật, Đại học Seikei (成蹊大学)
- Tháng 4, 1977: Làm việc ở Công ty Thép Kobe – KOBELCO (神戸製鋼所)
- Tháng 11, 1982: Rời khỏi KOBELCO để làm thư ký (秘書官, bí thư quan) cho Bộ trưởng Ngoại giao Abe Shintarō.
- Tháng 11, 1993: Được bầu vào Hạ viện Nhật Bản lần thứ nhất.
- Tháng 10, 1999: Lên làm Chủ tịch Ủy ban Phúc lợi Xã hội của Hạ viện Nhật Bản.
- Tháng 7, 2000: Làm Phó Chánh văn phòng Chính phủ (官房副長官, quan phòng phó trưởng quan) trong Chính phủ nhiệm kỳ thứ hai của Thủ tướng Mori Yoshirō.
- Tháng 4, 2001: Làm Phó Chánh văn phòng Chính phủ trong Chính phủ của Thủ tướng Koizumi Junichirō.
- Tháng 9, 2003: Làm tổng thư ký (tức phụ tá cho Chủ tịch) cho Đảng Dân chủ Tự do (自由民主党) của Nhật Bản.
- Tháng 9, 2004: Làm trưởng ban Ban Xúc tiến Cải cách Đảng Dân chủ Tự do.
- Tháng 10, 2005: Làm chánh văn phòng (官房長官, quan phòng trưởng quan) trong Chính phủ nhiệm kỳ thứ ba của Thủ tướng Koizumi Junichirō.
- 2006: Làm Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do và trở thành thủ tướng thứ 90 của Nhật Bản ở tuổi 52, thủ tướng trẻ nhất thời hậu chiến.
- 12 tháng 9 năm 2007: Nhiệm kỳ của ông lại bị phá hỏng vì hàng loạt cuộc từ chức của các Bộ trưởng Nội các và vụ tiết lộ về việc để mất số liệu lương hưu. Ông từ chức sau một năm tại nhiệm với lý do sức khỏe.
- 26 tháng 9 năm 2012: Abe giành được 108 trong tổng số 198 phiếu bầu chức Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do. Ông là người đầu tiên hai lần giữ chức chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do.
Các đời thủ tướng của Nhật Bản
Nội các Tổng lý | Nhiệm kỳ | ||
---|---|---|---|
Ảnh | Họ tên | bắt đầu | kết thúc |
|
Itō Hirobumi
伊藤 博文 |
1885 | 1888 |
|
Kuroda Kiyotaka
黑田 清隆 |
1888 | 1889[1] |
|
Sanjō Sanetomi[2]
三條 實美 |
1889 | 1889 |
|
Yamagata Aritomo
山縣 有朋 |
1889 | 1891 |
|
Matsukata Masayoshi
松方 正義 |
1891 | 1892 |
|
Itō Hirobumi
伊藤 博文 |
1892 | 1896 |
|
Matsukata Masayoshi
松方 正義 |
1896 | 1898 |
|
Itō Hirobumi
伊藤 博文 |
1898 | 1898 |
|
Ōkuma Shigenobu
大隈 重信 |
1898 | 1898 |
|
Yamagata Aritomo
山縣 有朋 |
1898 | 1900 |
|
Itō Hirobumi
伊藤 博文 |
1900 | 1901[3] |
|
Katsura Tarō
桂 太郎 |
1901 | 1906 |
|
Saionji Kinmochi
西園寺 公望 |
1906 | 1908 |
|
Katsura Tarō
桂 太郎 |
1908 | 1911 |
|
Saionji Kinmochi
西園寺 公望 |
1911 | 1912 |
Thời Đại Chính Thiên Hoàng (1912–1926)
Nội các Tổng Lý | Nhiệm kỳ | Đảng | ||
---|---|---|---|---|
Ảnh | Tên | bắt đầu | kết thúc | |
|
Katsura Tarō 桂 太郎 |
1912 | 1913 | Không Đảng |
|
Yamamoto Gonbee 山本 權兵衞 |
1913 | 1914 | |
|
Ōkuma Shigenobu 大隈 重信 |
1914 | 1916 | |
|
Terauchi Masatake 寺內 正毅 |
1916 | 1918 | |
|
Hara Takashi 原 敬 |
1918 | 1921[4] | |
|
Takahashi Korekiyo 高橋 是清 |
1921 | 1922 | |
|
Katō Tomosaburō 加藤 友三郎 |
1922 | 1923[5] | |
|
Yamamoto Gonbee 山本 權兵衞 |
1923 | 1924 | |
|
Kiyoura Keigo 清浦 奎吾 |
1924 | 1924 | |
|
Katō Takaaki 加藤 高明 |
1924 | 1925 | |
1925 | 1926[5] | |||
|
Wakatsuki Reijirō 若槻 禮次郎 |
1926 | 1927 |
Thời Thiên hoàng Chiêu Hoà (1926-1989)
Giai Đoạn (1926–1947)
Nội Các Tổng Lý | Nhiệm kỳ | Đảng | ||
---|---|---|---|---|
Ảnh | Tên | bắt đầu | kết thúc | |
|
Tanaka Giichi 田中 義一 |
1927 | 1929 | |
|
Hamaguchi Osachi 濱口 雄幸 |
1929 | 1931 | |
|
Wakatsuki Reijirō 若槻 禮次郎 |
1931 | 1931 | |
|
Inukai Tsuyoshi 犬養 毅 |
1931 | 1932 | |
|
Saitō Makoto 齋藤 實 |
1932 | 1934 | |
|
Okada Keisuke 岡田 啓介 |
1934 | 1936 | |
|
Hirota Kōki 廣田 弘毅 |
1936 | 1937 | Không Đảng |
|
Hayashi Senjūrō 林 銑十郎 |
1937 | 1937 | |
|
Konoe Fumimaro 近衞 文麿 |
1937 | 1939 | Không Đảng |
|
Hiranuma Kiichirō 平沼 騏一郎 |
1939 | 1939 | Không Đảng |
|
Abe Nobuyuki 阿部 信行 |
1939 | 1940 | |
|
Yonai Mitsumasa 米内 光政 |
1940 | 1940 | |
|
Konoe Fumimaro 近衞 文麿 |
1940 | 1941 | |
|
Tōjō Hideki 東條 英機 |
1941 | 1944 | |
|
Koiso Kuniaki 小磯 國昭 |
1944 | 1945 | |
|
Suzuki Kantarō 鈴木 貫太郎 |
1945 | 1945 | |
|
Higashikuni Naruhiko 東久邇宮 稔彦王 |
1945 | 1945 | |
|
Shidehara Kijūrō 幣原 喜重郎 |
1945 | 1946 | Không Đảng |
|
Yoshida Shigeru 吉田 茂 |
1946 | 1947 |
Giai Đoạn (1947–1989)
Nội Các Tổng Lý | Nhiệm Kỳ | Đảng | ||
---|---|---|---|---|
Ảnh | Tên | Bắt Đầu | Kết Thúc | |
|
Katayama Tetsu 片山 哲 (かたやま てつ) |
1947 | 1948 | Xã Hội |
|
Ashida Hitoshi 芦田 均 (あしだ ひとし) |
1948 | 1948 | Dân chủ |
|
Yoshida Shigeru 吉田 茂 (よしだ しげる) |
1948 | 1954 | Tự Do |
|
Hatoyama Ichirō 鳩山 一郎 (はとやま いちろう) |
1954 | 1956 | Dân chủ→Dân chủ Tự Do |
|
Ishibashi Tanzan 石橋 湛山 (いしばし たんざん) |
1956 | 1957 | Dân chủ Tự Do |
|
Kishi Nobusuke 岸 信介 (きし のぶすけ) |
1957 | 1960 | Dân chủ Tự Do |
|
Ikeda Hayato 池田 勇人 (いけだ はやと) |
1960 | 1964 | Dân chủ Tự Do |
|
Satō Eisaku 佐藤 榮作 (さとう えいさく) |
1964 | 1972 | Dân chủ Tự Do |
|
Tanaka Kakuei 田中 角榮 (たなか かくえい) |
1972 | 1974 | Dân chủ Tự Do |
|
Miki Takeo 三木 武夫 (みき たけお) |
1974 | 1976 | Dân chủ Tự Do |
|
Fukuda Takeo 福田 赳夫 (ふくだ たけお) |
1976 | 1978 | Dân chủ Tự Do |
|
Ōhira Masayoshi 大平 正芳 (おおひら まさよし) |
1978 | 1980 | Dân chủ Tự Do |
|
Suzuki Zenkō 鈴木 善幸 (すずき ぜんこう) |
1980 | 1982 | Dân chủ Tự Do |
|
Nakasone Yasuhiro 中曾根 康弘 (なかそね やすひろ) |
1982 | 1987 | Dân chủ Tự Do |
|
Takeshita Noboru 竹下 登 (たけした のぼる) |
1987 | 1989 | Dân chủ Tự Do |
Thời Bình Thành (1989–nay)
Nội Các Tổng Lý Đại Thần | Nhiệm Kỳ | Đảng | ||
---|---|---|---|---|
Ảnh | Tên | bắt đầu | kết thúc | |
|
Uno Sōsuke 宇野 宗佑 (うの そうすけ) |
1989 | 1989 | Dân chủ Tự Do |
|
Kaifu Toshiki 海部 俊樹 (かいふ としき) |
1989 | 1991 | Dân chủ Tự Do |
|
Miyazawa Kiichi 宮澤 喜一 (みやざわ きいち) |
1991 | 1993 | Dân chủ Tự Do |
|
Hosokawa Morihiro 細川 護熙 (ほそかわ もりひろ) |
1993 | 1994 | Tân Đảng |
Hata Tsutomu 羽田 孜 (はた つとむ) |
1994 | 1994 | Tân Sinh | |
|
Murayama Tomiichi 村山 富市 (むらやま とみいち) |
1994 | 1996 | Xã Hội |
|
Hashimoto Ryūtarō 橋本 龍太郎 (はしもと りゅうたろう) |
1996 | 1998 | Dân chủ Tự Do |
|
Obuchi Keizō 小渕 恵三 (おぶち けいぞう) |
1998 | 2000 | Dân chủ Tự Do |
|
Mori Yoshirō 森 喜朗 (もり よしろう) |
2000 | 2001 | Dân chủ Tự Do |
|
Koizumi Jun’ichirō 小泉 純一郎 (こいずみ じゅんいちろう) |
2001 | 2006 | Dân chủ Tự Do |
|
Abe Shinzō 安倍 晋三 (あべ しんぞう) |
2006 | 2007 | Dân chủ Tự Do |
|
Fukuda Yasuo 福田 康夫 (ふくだ やすお) |
2007 | 2008 | Dân chủ Tự Do |
|
Asō Tarō 麻生 太郎 (あそう たろう) |
2008 | 2009 | Dân chủ Tự Do |
|
Hatoyama Yukio 鳩山 由紀夫 (はとやま ゆきお) |
9/2009 | 6/2010 | Dân chủ |
|
Kan Naoto 菅 直人 (かん なおと) |
6/2010 | 9/2011 | Dân chủ |
|
Noda Yoshihiko 野田 佳彦 (のだ よしひこ) |
9/2011 | 12/2012 | Dân chủ |
|
Abe Shinzō 安倍 晋三 (あべ しんぞう) |
12/2012 | nay | Dân chủ Tự do |
Điều gì đã giúp ông Abe được tín nhiệm như vậy?
Chính sách của thủ thướng Shinzo Abe:
Thành công từ chính sách Abenomics
Dù những thành quả đạt được chưa đúng như mong đợi, song giữ ổn định kinh tế là yếu tố góp phần không nhỏ trong việc củng cố quyền lực của Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe.
Ngay sau khi trở lại cầm quyền, Thủ tướng Shinzo Abe đã có nhiều quyết sách mới từ quốc phòng tới kinh tế. Trong đó, Abenomics là một chính sách kinh tế táo bạo của ông Abe nhằm tái thiết nền kinh tế Nhật Bản.
Theo đó chính sách Abenomics với trọng tâm là “ba mũi tên” chủ trương sử dụng cùng lúc ngân sách nhà nước để bơm thêm tiền vào guồng máy kinh tế quốc gia, huy động Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) mở van tín dụng.
Mục đích của “hai mũi” tên này là phá giá đồng yen để kích thích xuất khẩu và đẩy giá hàng hóa, nhằm chặn đứng vòng luẩn quẩn của hiện tượng giảm phát. Mũi tên thứ ba của chính sách này là nhằm cải tổ cơ cấu để giúp Nhật Bản tăng khả năng cạnh tranh, và giải quyết các khoản nợ lớn.
Nhà phân tích Richard Kaye – làm việc tại công ty quản trị Comgest với chi nhánh tại 8 quốc gia trên thế giới, trong đó có Nhật Bản – cho biết cung và cầu trên thị trường lao động Nhật Bản từ 2013 tới nay đang trong giai đoạn “cân đối” nhất tính từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ 2.
Khi ông Abe trở lại cầm quyền năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật vốn đã rất thấp nay lại càng xuống thấp hơn. Đặc biệt, Abenomics đã giúp Nhật Bản tạo thêm nhiều triệu việc làm từ 2013 tới nay.
Trong khi đó, Paul Jackson, Giám đốc Invesco PowerShares, chuyên tư vấn cho các doanh nghiệp, có trụ sở tại London, đây là thành quả rõ rệt nhất của “hiệu ứng Abenomics”.
Đặc biệt, trên thị trường tài chính, cổ phiếu của các tập đoàn Nhật tăng đều đặn trong lúc Ngân Hàng Trung Ương BoJ tiếp tục áp dụng chính sách “tiền rẻ” để khuyến khích tiêu thụ và đầu tư.
Một dấu hiệu khả quan khác là nhiều tập đoàn của Nhật như hiệu quần áo Uniqlo hay tập đoàn chuyên sản xuất máy điều hòa không khí Daikin đã bắt đầu tăng giá thành khi bán ra các sản phẩm. Điều đó, theo ông Richard Kaye, chứng tỏ Nhật Bản bắt đầu thoát khỏi vòng luẩn quẩn của hiện tượng giảm phát đã kéo dài suốt hơn 2 thập niên qua.
Một “thành tựu” khác của Thủ tướng Abe là việc ông đã khuyến khích phụ nữ đi làm, thực sự đóng góp cho xã hội và tham gia một cách tích cực vào các hoạt động kinh tế. Nhờ đó, người dân Nhật Bản cũng bắt đầu tăng chi tiêu, ít để dành tiết kiệm hơn và thúc đẩy các hoạt động sản xuất cung ứng hàng hóa ra thị trường.
Theo các chuyên gia phân tích, chính sách Abenomics tuy chưa thật hoàn hảo và cũng không làm tất cả mọi người hài lòng, nhưng liều thuốc mạnh này đã đem lại một số kết quả cụ thể trong 5 năm qua.
Đặc biệt, trong bối cảnh trên thế giới đang tồn tại quá nhiều điểm nóng như hiện nay, trải dài từ châu Âu sang châu Á, kể cả ở Mỹ và Mỹ Latinh, ít ra chính sách cải tổ được Thủ tướng Abe tiến hành trong 5 năm qua cũng đã và đang cho phép Nhật Bản duy trì ổn định về mặt kinh tế.
Tận dụng tốt quân bài chính trị
Các nhà phân tích cho rằng, một nguyên nhân khác nữa giúp ông Abe giành thắng lợi vang đội trong cuộc bầu cử Hạ viện trước thời hạn ngày 22/10 và chính thức trở thành Thủ tướng Nhật Bản hôm 1/11 là ông đã lợi dụng tốt các quân bài chính trị có trong tay.
Theo nhà xã hội học Jean François Sabouret đến từ Paris (Pháp), thắng lợi vẻ vang của Thủ tướng Abe trong cuộc bầu cử vừa qua trước hết là nhờ yếu tố địa chính trị, bởi đối diện với đe dọa hạt nhân Triều Tiên, cử tri Nhật Bản không dám đánh cược vào những chính trị gia “non tay”.
Mặt khác, Thủ tướng Abe đắc cử nhờ sự rạn nứt trong nội bộ phe đối lập, dẫn đến việc họ không thể cùng đưa ra những luận điểm phản đối ông mạnh mẽ hoặc đề ra những giải pháp thay thế khả thi hay cụ thể và đáng tin cậy cho nhiều vấn đề then chốt như dân số già, quỹ bảo hiểm y tế và an ninh thâm hụt nghiêm trọng. Trong khi đó, đây vốn là những điều cử tri hết sức quan tâm.
Ông Jean François Sabouret nói thêm: “Công luận không mấy hào hứng với chính sách kinh tế của Thủ tướng Abe. Song phe đối lập Nhật Bản đã không khai thác được bất bình đó để kiếm phiếu. Thực chất của vấn đề là phe đối lập đang bị chia rẽ không thể hứa hẹn gì nhiều và không có một chính sách để thay thế vào những gì mà ông Abe đang đề xuất và đang áp dụng”.
Mặc dù đã chính thức trở thành Thủ tướng thứ 98 của Nhật Bản, tuy nhiên ông Abe và nội các của mình sẽ phải đối mặt với không ít thách thức trong thời gian tới trên các bình diện kinh tế, xã hội và đối ngoại.
Tổng hợp từ INternet
2 comments
Pingback: Khi thủ tướng Nhật về hưu - Đất nước Nhật Bản
Pingback: Thủ tướng Nhật Bản gửi đồ lễ tới đền Yasukuni - Đất nước Nhật Bản